Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Kinh nghiệm giúp mẹ trị dứt điểm mẩn ngứa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

ảnh minh hoạ

Rôm sảy mẩn ngứa là một dạng bệnh ngoài da lành tính ở trẻ, thường sẽ tự khỏi sau khoảng 1-2 tuần nếu được vệ sinh, chăm sóc cẩn thận. Ngược lại, nếu không được vệ sinh đúng cách hay vì chủ quan, vội vàng mà sử dụng sai phương pháp điều trị sẽ làm cho tình hình bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, có khả năng xảy ra biến chứng nguy hiểm.

Là một bác sĩ sản nhi Khoa tại Tp.Thanh Hoá, chị Nguyễn Thị Quỳnh H. (30 tuổi) có con trai 8 tháng tuổi cũng bị rôm sảy mẩn ngứa, chị chia sẻ trong nước mắt rằng: “Là bác sĩ nên con tôi được chăm sóc rất kỹ càng, vậy mà mới đây cũng không tránh khỏi là nạn nhân của rôm sảy mẩn ngứa. Nhìn con ngứa ngáy, gãi trầy xước hết da, rướm cả máu mà dùng đủ cách nhưng vẫn không giải quyết nhanh rôm sảy mẩn ngứa của con”.

Nhận định về tình trạng rôm sảy mẩn ngứa ở trẻ, bác sĩ Nguyễn Văn Lộc (Nguyên Phó Giám Đốc Bệnh Viện Nhi Trung Ương) đã chia sẻ rằng: “Rôm sảy, mẩn ngứa thường đi đôi với nhau, xuất hiện chủ yếu vào mùa nóng, đây là thời điểm da trẻ rất nhạy cảm, vệ sinh tắm rửa hàng ngày cho trẻ phải được thực hiện một cách kỹ càng, thường xuyên và liên tục”. Qua đây, bác sĩ Lộc cũng chia sẻ thêm một số lưu ý quan trọng để giảm nhanh rôm sảy mẩn ngứa cho trẻ mà các mẹ cần ghi nhớ.

- Giữ gìn không gian sống xung quanh trẻ luôn sạch sẽ bằng cách thường xuyên quét dọn, lau chùi sàn nhà, tường gạch xung quanh; giặt giũ sạch sẽ chăn ga, gối, nệm; rửa sạch các vật dụng sinh hoạt hàng ngày của trẻ; phụ huynh cần rửa tay thật sạch trước khi chạm vào trẻ,…

Ảnh minh họa

- Ngăn không cho trẻ gãi cào vùng da bị rôm sảy mẩn ngứa; cắt gọn móng tay, móng chân của cả trẻ và mẹ; đeo bao tay chân cho trẻ cẩn thận; nếu đi ra ngoài thì cần có biện pháp che nắng, che gió cho trẻ.

- Sử dụng các loại quần áo có chất liệu vải cotton thiên nhiên, mềm mịn, thoáng mát và hút ẩm tốt.

- Ngưng tất cả các sản phẩm vệ sinh hàng ngày cho trẻ có chứa thành phần hoá chất kích ứng như chất diệt khuẩn, chất tẩy rửa, chất tạo mùi, chất bảo quản,… để không làm trầm trọng thêm bệnh.

- Cẩn thận với phương pháp tắm bằng lá dân gian, vì hiện nay môi trường đang ngày càng ô nhiễm bởi khói bụi, tàn dư thuốc bảo vệ thực vật, vi khuẩn, vi trùng, nấm có hại tồn tại trên lá. Nếu sử dụng thì các mẹ cần sơ chế thật cẩn thận để loại bỏ hết tác nhân gây hại trên lá và nhớ sử dụng ở một vùng da nhỏ của trẻ để xem phản ứng, trước khi tắm cho trẻ hoàn toàn.

- Các mẹ lưu ý là không được sử dụng lung tung các loại thuốc bôi ngoài da hay thuốc uống kháng sinh cho trẻ khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Bởi nếu sử dụng sai thuốc hay trẻ bị dị ứng với thành phần nào đó của thuốc sẽ làm bệnh nặng hơn.

Ảnh minh họa

Đặc biệt, sử dụng bột pha nước tắm trẻ em Nhân Hưng để tắm rửa và lau mình hàng ngày cho trẻ trong giai đoạn này. Thành phần thảo dược tự nhiên có trong sản phẩm như: Tinh chất Hoàng Liên, Berberin thực vật, chất diệp lục Chlorophyll và tinh dầu rau Mùi sẽ làm giảm nhanh triệu chứng nóng rát, ngứa ngáy khó chịu do rôm sảy mẩn ngứa của trẻ. Từ đó, tạo ra màng bảo vệ tự nhiên khép kín giúp làm lành nhanh những tổn thương trên da của trẻ, se khít lỗ chân lông, cân bằng độ ẩm, độ pH của da, giúp da trẻ mịn màng và ngăn các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào bên trong.

Với những chia sẻ thú vị của bác sỹ Nguyễn Văn Lộc, hi vọng các mẹ sẽ có thêm những kiến thức bổ ích để rôm sảy mẩn ngứa không còn là “chướng ngại” khó của các mẹ nữa và giúp các mẹ vững tâm hơn trên hành trình chăm sóc và nuôi dạy trẻ khôn lớn, khoẻ mạnh.

Cùng chia sẻ và xem thêm nhiều kiến thức chăm sóc khi bé bị mẩn ngứa và các bệnh ngoài da khác tại:

Website: http://bottamnhanhung.vn/

Fanpages: https://www.facebook.com/bottamnhanhung.vn/

Hotline tư vấn miễn phí: 1800 6960

XNQC: 027/17/XNQCMP-YTHN

Chăm sóc bệnh nhân bị tiêu chảy

Mỗi khi mùa mưa lũ đến người dân quê tôi lại phải chống chọi với dịch bệnh, nhất là dịch tiêu chảy. Tôi đọc sách thấy nói, khi bị tiêu chảy việc cần thiết là phải bù nước, ăn ít đi. Xin hỏi có đúng không?

Hoàng An (Lào Cai)

Khi bị tiêu chảy, cơ thể mất nước và mất điện giải cho nên cái cần thiết nhất là phải tìm cách bù nước. Nước để bù tốt nhất là dung dịch oresol được pha đúng liều lượng hướng dẫn. Dung dịch oresol được bán rất nhiều ở các nhà thuốc. Khi đang bị tiêu chảy, “ăn ít nhưng ăn nhiều bữa” thức ăn mềm dễ tiêu (cháo, súp) và bù đủ nước (uống theo nhu cầu) nhưng không uống nước ngọt đóng hộp.

Nhiều người khi tiêu chảy lại chỉ ăn cơm với muối trắng, cháo muối hay cháo đường. Điều này là sai lầm vì như thế sẽ khiến cơ thể nhanh chóng suy dinh dưỡng, giảm khả năng lành bệnh và chống đỡ sự tấn công của những loại vi khuẩn khác. Bệnh nhân tiêu chảy vẫn cần ăn đủ chất và năng lượng: đạm, khoáng chất, vitamin... từ thịt, cá, trứng, đậu sẽ giúp niêm mạc ruột mau hồi phục. Trẻ đang bú mẹ cần tiếp tục bú vì sữa mẹ cung cấp nước, điện giải, chất dinh dưỡng cùng những yếu tố chống bệnh; vẫn tiếp tục ăn và uống sữa bình thường, không pha loãng nhưng nên chia nhỏ bữa ăn.

Thực phẩm cần tránh là những loại nhiều chất xơ, thực phẩm chứa nhiều đường (nước ngọt, nước trái cây, mật ong, kẹo bánh ngọt...). Nên ăn sữa chua làm giảm thời gian và độ nặng của đợt tiêu chảy, do quá trình lên men đã chuyển phần lớn đường lactose (loại đường khó hấp thu) trong sữa bò sang một dạng dễ hấp thu hơn. Ngoài ra, một số chủng vi khuẩn trong sữa chua có khả năng ức chế sự phát triển và gây bệnh của các vi sinh vật có hại trong đường tiêu hóa, tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch.

BS. Văn Bàng

Làm gì khi bị khản giọng?

Em làm giáo viên cấp 2, thời gian gần đây thỉnh thoảng em bị khàn giọng mất tiếng khiến cho việc giảng dạy và giao tiếp khó khăn. Xin bác sĩ cho biết cách khắc phục và phòng bệnh.

Nguyễn Dương (Bắc Ninh)

Tình trạng khản tiếng, mất tiếng do viêm thanh quản gây cho người bệnh nhiều khó chịu, phiền toái trong cuộc sống cũng như công việc. May mắn là có nhiều thảo dược có thể điều trị chứng bệnh này.

Những người thường xuyên phải nói nhiều, nói to, nói liên tục như: người dẫn chương trình, giáo viên, ca sĩ, diễn giả, người bán hàng,... dây thanh dễ bị kích ứng quá mức, dẫn đến viêm thanh quản. Bên cạnh đó, khi phải làm việc lâu trong môi trường ô nhiễm, hay bị nhiễm cúm, thời tiết thay đổi, hút thuốc, uống rượu... cũng dễ làm dây thanh âm bị tổn thương, gây viêm thanh quản.

Khi bị khản tiếng cần hạn chế nói, cố gắng giới hạn càng nhiều càng tốt. Súc miệng nhiều lần, thậm chí mỗi giờ, với nước trà pha đậm có chút muối ăn. Có thể pha nước ấm với chút mật ong thì càng tốt. Đối với trường hợp có đờm thì ngâm ít lát củ hành trong nước ấm vài giờ. Đối với nam giới không hút thuốc vì thuốc lá là yếu tố phá hủy tác dụng của tất cả biện pháp nêu trên. Hằng ngày uống nhiều nước, ăn thức ăn lỏng, mát, kiêng chất kích thích, gia vị cay nóng. Để phòng tránh mất tiếng, bảo vệ thanh quản cần tránh bị lạnh, mặc quần áo đủ ấm nếu phải làm việc nhiều giờ trong phòng quá lạnh, quan trọng nhất là phần cổ, không nên uống nước quá lạnh, hay quá nóng.

Nếu khản tiếng kéo dài hơn hai tuần hoặc có kèm theo các dấu hiệu khác thường như: khó nuốt, khó thở, sốt cao... cần đến bác sĩ để khám và điều trị cụ thể.

BS. Nguyễn Thị Bích

Dấu hiệu mắc sốt xuất huyết

Đặng Thị Liên (danglien1297@gmail.com)

sot xuat huyet

Sốt trong bệnh sốt xuất huyết có đặc điểm là sốt đột ngột bất thình lình; Sốt cao, nhiệt độ lên tới 39-40 độ hoặc cao hơn; Sốt liên tục, liên miên ngày đêm không lúc nào ngưng, có dùng thuốc hạ sốt thì nhiệt độ cũng chỉ giảm một lát lại tăng lên. Triệu chứng xuất huyết thường xảy ra sau khi bắt đầu sốt một vài ngày và rất đa dạng như xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc…Xuất huyết dưới da biểu hiện chấm xuất thường ở cẳng tay, cẳng chân, nách ngực, thắt lưng…; xuất huyết niêm mạc như chảy máu mũi (chảy máu cam), chảy máu răng, đại tiện ra máu; ở nữ tuổi dậy thì có thể xuất huyết âm đạo (kinh nguyệt trước kỳ). Nếu bệnh nhẹ sẽ khỏi sau 7-10 ngày... Tuy nhiên, có một số bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng trở nặng có thể diễn tiến đến sốc xuất huyết rất nguy hiểm. Một số trường hợp tổn thương các cơ quan nội tạng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim. Điều cần lưu ý là có tới 4 typ virut gây sốt xuất huyết, do vậy, người bệnh mắc sốt xuất huyết rồi vẫn có thể bị mắc. Vì vậy, cần biết cách phát hiện sớm bệnh sốt xuất huyết bằng cách: nghĩ ngay đến sốt xuất huyết khi sốt liên miên, uống thuốc hạ sốt bớt rồi lại sốt, không ho, không sổ mũi, đặc biệt là đau bụng. Trường hợp của cháu đã dùng thuốc hạ sốt 2 ngày không đỡ, cần đi khám ngay tại cơ sở y tế.

BS. Trần Kim Anh

5 Yếu tố làm tăng nguy cơ suy giáp

Dưới đây là 5 yếu tố làm tăng nguy cơ bị suy giáp.

Bệnh tự miễn

Một trong những yếu tố nguy cơ phổ biến của suy giáp là bệnh tự miễn trong đó cơ thể sản sinh các kháng thể chống lại tuyến giáp dẫn tới giảm bài tiết hormon tuyến giáp. Trong số nhiều bệnh tự miễn, bệnh Grave và viêm tuyến giáp Hashimoto là khá phổ biến.

Thiếu i-ốt

Chế độ ăn thiếu i-ốt là một yếu tố nguy cơ gây suy giáp. Vì phần lớn mọi người hiện nay đã sử dụng muối i-ốt, nguy cơ này đã giảm nhưng ở những khu vực khẩu phần i-ốt thấp, nguy cơ này vẫn cao. Do vậy, hãy dùng muối i-ốt để giảm nguy cơ suy giáp.

Tiểu đường týp 1

Không giống tiểu đường týp 2, tiểu đường týp 1 là bệnh di truyền do tự miễn. Vì vậy, những người bị tiểu đường thanh thiếu niên có nguy cơ cao do kháng thể tự miễn.

Mãn kinh

Vì mãn kinh gây ra nhiều thay đổi hormon trong cơ thể, đặc biệt khi bạn ở độ tuổi 50, nguy cơ suy giáp cũng tăng. Ngoài ra, một số phụ nữ có thể bị suy giáp tạm thời sau khi mang thai.

Thay đổi tuyến yên

Mặc dù không khá phổ biến, những thay đổi trong hoạt động của tuyến yên có thể dẫn tới giảm bài tiết hormon tuyến giáp. Nguyên nhân là vì tuyến yên điều chỉnh sự bài tiết của TSH (hormon kích thích tuyến giáp), từ đó khiến bạn tăng nguy cơ bị suy giáp.

BS Cẩm Tú

(Theo THS/ Univadis)

9 nguy cơ dễ làm khởi phát bệnh gút

Bệnh gút là một dạng đau đớn tột cùng của bệnh viêm khớp, thường ảnh hưởng đến khớp ngón cái của bàn chân và các khớp khác. Các yếu tố dinh dưỡng (chẳng hạn như thịt đỏ và rượu), có thể gây ra cơn đau gút. Tuy nhiên, một số loại thuốc và tình trạng sức khỏe hoặc thói quen sinh hoạt có thể làm khởi phát cơn đau do bệnh gút.

Mất nước

Mất nước gây nhiều ảnh hưởng xấu cho sức khỏe, và bệnh gút là một trong số những bệnh chịu ảnh hưởng do mất nước. “Mất nước có thể làm tăng nồng độ acid uric trong máu và ở những người dễ bị tăng như vậy có thể đóng góp cho một đợt cấp bệnh gút” - TS. Theodore Vanitallie, giáo sư tại Đại học Columbia, Hoa Kỳ cho biết. Hằng ngày, cần uống đủ nước với 6-8 ly nước lọc mỗi ngày, đặc biệt là nếu bạn đang mắc bệnh gút hoặc có các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn khác của bệnh gút.

Thừa cân béo phì

Thừa cân và béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh gút. Nghiên cứu cho thấy, thừa cân và béo phì tạo điều kiện hình thành bệnh gút, do kích thích cơ thể tạo ra acid uric và ngăn chặn sự bài tiết acid uric ra khỏi cơ thể. Nếu thừa cân hay béo phì, giảm cân ngay có thể làm giảm nguy cơ bệnh gút. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo, chỉ số khối cơ thể (BMI) ở người Nam Á nên từ 18,5 - 23. Nếu chỉ số BMI trên 23 là thừa cân và trên 25 là bị béo phì. Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh là một bước quan trọng để kiểm soát lượng acid uric máu.

bệnh gútBệnh gút xảy ra do lắng đọng tinh thể acid uric kết tinh ở các khớp và làm tổn thương các khớp.

Mãn kinh

Tăng nguy cơ bệnh gút có thể là một hậu quả không mong muốn của thời kỳ mãn kinh. Nguyên nhân do estrogen - một hormon giúp thận bài tiết acid uric, giảm xuống trong và sau thời kỳ mãn kinh. Tác dụng bảo vệ của estrogen cũng là lý do phụ nữ trước khi mãn kinh ít có khả năng bị bệnh gút so với nam giới. Phụ nữ sau khi mãn kinh nên cẩn thận để tránh các yếu tố nguy cơ khác của bệnh gút. Theo một số nghiên cứu, có thể hạn chế bệnh gút bằng cách tiêu thụ cà phê và vitamin C.

Chấn thương

Một chấn thương nhỏ như va chạm ngón chân cái có thể tạo điều kiện phát triển bệnh gút. Khớp bị chấn thương làm cho acid uric dễ lắng đọng hơn và có thể dẫn đến một đợt cấp của bệnh gút. Thoái hóa khớp, thường gặp ở người lớn tuổi, cũng liên quan với bệnh gút. Vì vậy, cố gắng tránh chấn thương ngón chân hoặc ngón tay, xoắn mắt cá chân hoặc các vi chấn thương liên tục trên một khớp.

Mang giày không vừa, không thoải mái

Mặc dù vẫn chưa có một nghiên cứu về tác dụng của đôi giày với nguy cơ bệnh gút, mang giày không thoải mái không tốt cho sức khỏe, nhất là bệnh tim mạch. Nếu cơ thể đang trong tình trạng có tăng acid uric máu, mang giày chật, không vừa bàn chân và không thoải mái dễ gây những lực nén không tốt trên các khớp bàn chân, tạo điều kiện lắng đọng acid uric ở các khớp bị thương tổn kéo dài do chèn ép, dễ dẫn đến bệnh gút. Phụ nữ nên lựa chọn giày gót thấp để giảm bớt các lực ép trên các ngón chân hoặc hạn chế thời gian đi giày cao gót.

Tiền sử gia đình

Tiền sử gia đình là một yếu tố có tác động lớn đến nguy cơ bệnh gút nằm ngoài kiểm soát của cá nhân. Khoảng 20% bệnh nhân bị gút có tiền sử gia đình mắc bệnh gút. Nếu bạn có tiền sử gia đình bị gút, cần phải nhận thức rõ các yếu tố nguy cơ khác, đặc biệt là khi bạn có tuổi. Đàn ông vào độ tuổi 40 có nguy cơ cao nhất của bệnh gút, phụ nữ sau mãn kinh cũng gia tăng nguy cơ bị bệnh gút. Nên tránh các yếu tố nguy cơ và thực phẩm dễ hình thành bệnh gút.

Thuốc lợi tiểu thiazide

Những loại thuốc uống này làm tăng bài tiết nước tiểu để giúp kiểm soát tăng huyết áp. Do thận kéo chất lỏng ra khỏi cơ thể kèm tăng đào thải acid uric, dẫn đến làm tăng nguy cơ tái tạo của acid uric trong cơ thể và nguy cơ gây ra bệnh gút. Thuốc lợi tiểu thiazide có thể gây ra sự mất cân bằng chất lỏng trong cơ thể. Các triệu chứng của mất cân bằng bao gồm cảm giác khát nước, khô miệng, buồn ngủ, lú lẫn, co giật, tăng nhịp tim và giảm lượng nước tiểu. Tăng nồng độ acid uric do việc sử dụng các thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim mạch vành và nhồi máu cơ tim (theo HealthCentral.com).

Aspirin

Aspirin, còn gọi acid acetylsalicylic, là một thuốc kháng viêm và giảm đau có thể làm thay đổi nồng độ acid uric máu và hình thành bệnh gút. Dùng liều thấp aspirin, sử dụng không thường xuyên, có thể gây ra sự gia tăng nồng độ acid uric, nhưng với liều cao của aspirin có thể làm giảm nồng độ acid uric máu.

Thuốc chống thải ghép

Thuốc chống đào thải mảnh ghép, như cyclosporin, có thể làm tăng nồng độ acid uric trong máu và làm tăng nguy cơ phát triển bệnh gút. Các loại thuốc này làm tăng sự sống còn của người đã trải qua phẫu thuật ghép tạng, như tim, thận và tủy xương. Cyclosporine cũng có thể chữa các bệnh như viêm khớp dạng thấp và bệnh vẩy nến. Rối loạn chức năng thận có thể xảy ra khi dùng thuốc chống đào thải mảnh ghép, khi thận bị thương tổn làm mất khả năng loại bỏ hiệu quả acid uric ra khỏi cơ thể, có thể làm nồng độ acid uric máu tăng.

Acid uric là một sản phẩm từ quá trình chuyển hóa purin trong cơ thể. Nếu cơ thể có quá nhiều purin, do khuynh hướng tự nhiên hoặc do ăn các loại thực phẩm giàu purin, dẫn đến acid uric trong máu tăng. Bệnh gút xảy ra do lắng đọng tinh thể acid uric kết tinh ở các khớp và làm tổn thương các khớp. Người bệnh có các triệu chứng đau, viêm và sưng. Ngoài ra, dùng một số thuốc hoặc tình trạng sức khỏe của cơ thể hoặc thói quen sinh hoạt có thể làm tăng nồng độ acid uric máu, dễ dẫn đến bệnh gút.

TS.BS. Lê Thanh Hải

((Theo Livestrong.com và Health.com))

Hạch sưng vùng cổ gáy

Hạch bạch huyết vùng cổ gáy bị sưng không phải là hiếm gặp và thường xảy ra ở trẻ em, ngay cả khi không có bệnh hoặc không có nguyên nhân rõ ràng. Trong khi hầu hết các trường hợp hạch lympho vùng cổ gáy tự hạn chế kích thước hoặc biến mất nhưng một số vẫn có thể tồn tại lâu hơn và có thể cần quản lý chặt chẽ hơn. Trong nhóm này, các hạch lympho vùng thượng đòn có ý nghĩa đặc biệt, sự lớn lên và lan tràn của những hạch vùng này có thể là một dấu hiệu đáng lo ngại vì nó thường liên quan đến ác tính và cần đánh giá cẩn thận cũng như can thiệp sớm.

Nguyên nhân xuất hiện hạch nổi ở vùng cổ gáy

Nguyên nhân phổ biến nhất gây sưng hạch vùng cổ gáy là do bệnh nhiễm khuẩn. Hạch bạch huyết vùng cổ gáy nhận được dịch bạch huyết từ cổ và đầu. Khi có một nhiễm khuẩn ở đầu cổ, hạch bạch huyết sẽ thu thập và tiêu diệt vi khuẩn gây ra nhiễm khuẩn. Trong quá trình này, các hạch bạch huyết có thể sưng lên cho thấy cơ thể bị nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn vùng răng lợi, cổ họng, đường hô hấp trên hoặc nhiễm virut. Các triệu chứng bao gồm đau sưng hạch và sốt. Thông thường, sưng hạch vùng cổ gáy sẽ biến mất sau khi hết nhiễm khuẩn. Nếu hạch bạch huyết vùng cổ gáy vẫn còn sưng và các triệu chứng kèm theo vẫn tồn tại kéo dài sau khi hết nhiễm khuẩn là dấu hiệu không thể xem thường.

Bệnh tự miễn dịch và các loại bệnh khác dẫn đến sự suy giảm miễn dịch, có thể gây ra các hạch bạch huyết vùng cổ gáy sưng lên. Những bệnh hệ thống như bệnh viêm khớp dạng thấp, HIV/AIDS và luput ban đỏ hệ thống (SLE). Sưng hạch cũng có thể ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết ở các vùng khác trong cơ thể.

Hạch sưng vùng cổ gáy Các hạch lympho vùng cổ gáy.

Dùng một số thuốc như carbamazepin và phenytoin có thể dẫn đến các hạch bạch huyết vùng cổ gáy bị sưng. Tiêm chủng gây ra các hạch bạch huyết vùng cổ gáy sưng bao gồm tiêm chủng vắc-xin ngừa bệnh thương hàn, quai bị, sởi. Sưng hạch chỉ là tạm thời trong những trường hợp này.

Ung thư: Chất lỏng bạch huyết có thể thu thập và vận chuyển tế bào ung thư đến các hạch bạch huyết. Khi ung thư lan đến cổ và đầu, chúng gây ra các hạch bạch huyết sưng lên. Cần sinh thiết hạch lympho để tìm nguyên nhân thực sự của sưng hạch vùng cổ gáy và can thiệp sớm.

Chẩn đoán phân biệt sưng hạch vùng cổ gáy

Các bác sĩ sử dụng các tính chất của các hạch lympho sưng để xác định nguyên nhân, cụ thể:

Các hạch bạch huyết bị sưng vì nhiễm khuẩn rất đau, mềm và di động được.

Các hạch bạch huyết do ung thư: ít hoặc không đau đớn, cứng, cố định không di động.

Một số triệu chứng giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây sưng hạch bạch huyết bao gồm giảm cân, sốt, mệt mỏi và đổ mồ hôi vào ban đêm. Bác sĩ có thể đề nghị sinh thiết trước khi kết luận chẩn đoán.

Khi nào sưng hạch vùng cổ gáy cần đến ngay bác sĩ?

Bạn nên gặp bác sĩ nếu: Các hạch bạch huyết sưng mà không có bất kỳ bệnh lý nào đi kèm; Sưng hạch đi kèm với giảm cân, sốt dai dẳng hoặc đổ mồ hôi quá nhiều vào ban đêm; Sưng hạch có tính chất cứng, không đau và cố định không di động; Các hạch bạch huyết vùng cổ gáy sưng đau đi kèm các vấn đề về hô hấp, khó nuốt hoặc đau họng; Sưng tấy hạch tiếp tục tăng và kéo dài 2-4 tuần.

Xử trí sưng hạch vùng cổ gáy

Các lựa chọn điều trị cho các hạch bạch huyết bị sưng vùng cổ gáy thay đổi tùy theo nguyên nhân gây bệnh.

Nếu nhiễm khuẩn gây ra sưng hạch bạch huyết, thông thường sẽ sử dụng kháng sinh và cơ thể sẽ trở lại bình thường khi nhiễm khuẩn được giải quyết.

Rối loạn miễn dịch: Điều trị các hạch bạch huyết bằng cách điều trị bệnh chính như viêm khớp dạng thấp và luput ban đỏ hệ thống.

Ung thư: Các phương pháp điều trị được sử dụng phụ thuộc vào loại ung thư và bao gồm hóa trị, xạ trị và phẫu thuật.

Giải pháp ban đầu tại nhà

Một số biện pháp khắc phục tại nhà mà bạn có thể sử dụng để điều trị các hạch bạch huyết bị sưng vùng cổ gáy, bao gồm:

Chườm nóng: nhúng một khăn lau trong nước nóng, vắt và sau đó chườm để làm giảm sưng hạch lympho vùng cổ gáy.

Thuốc giảm đau: có thể sử dụng thuốc giảm đau không cần kê toa để giảm sốt và đau. Một số thuốc giảm đau đề nghị bao gồm ibuprofen, acetaminophen.

Nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi đủ mỗi ngày sẽ giúp cơ thể phục hồi nhanh hơn tình trạng sưng hạch bạch huyết vùng cổ gáy.

BS. Nguyễn Hải Lê

Kinh nghiệm giúp mẹ trị dứt điểm mẩn ngứa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

ảnh minh hoạ Rôm sảy mẩn ngứa là một dạng bệnh ngoài da lành tính ở trẻ, thường sẽ tự khỏi sau khoảng 1-2 tuần nếu được vệ sinh, chăm sóc cẩ...